Mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nguy hiểm không?

Mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nguy hiểm không

Mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng) có nguy hiểm không?

Khi Sổ đỏ bị mất thì nhiều người rất lo lắng. Vì sợ người khác chuyển nhượng, thế chấp nhà đất của mình. Vậy, bạn có cho rằng khi bị mất Sổ đỏ có “nguy hiểm” như nhiều người vẫn nghĩ? Khi Giấy chứng nhận bị mất thì bạn không phải quá lo lắng vì những lý do sau:

1. Sổ đỏ không phải là tài sản 

Căn cứ khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tại Điều 115 Bộ luật này cũng quy định rõ quyền tài sản như sau:

“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”

Sổ đỏ không phải là tài sản 

Theo đó, quyền sử dụng đất là tài sản. Còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất” 

Như vậy, Giấy chứng nhận chỉ là giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp. (tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng khác). Hay nói cách khác, nếu mất Giấy chứng nhận thì chỉ mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản.

2. Mất thì được cấp lại Giấy chứng nhận

Căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Khi bị mất Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cấp lại. 

Hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận bị mất phải khai báo với UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn.  Sau khi tiếp nhận khai báo của hộ gia đình, cá nhân thì UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo, hộ gia đình, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại.

Mất thì được cấp lại Giấy chứng nhận

3. Người khác không được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp. Nếu không được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất 

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013, mặc dù người sử dụng đất không có quyền định đoạt quyền sử dụng đất nhưng được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn khi có đủ điều kiện. Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính của cơ quan đăng ký đất đai. Mặt khác, việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp chỉ được thực hiện bởi chính người sử dụng đất. Hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.

Như vậy, khi Giấy chứng nhận bị mất thì người đang chiếm giữ Giấy chứng nhận cũng không thể chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở. Nếu không có ủy quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Vì bất kỳ lý do nào nếu Sổ đỏ bị mất thì cũng không nguy hiểm hay phải lo lắng vì Giấy chứng nhận bị mất. Thì quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn còn. Khi bị mất thì có quyền được cấp lại và người khác cũng không thể chuyển nhượng, tặng cho. Hay thế chấp nếu không được ủy quyền.

Mời bạn xem thêm chia sẻ kênh Youtube Phạm Văn Nam

Bản quyền thuộc về Phạm Văn Nam và cộng sự. Cấm mọi hình thức sao chép khi chưa có phép bằng văn bản.

error: Content is protected !!