Đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không?

Đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không

Đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không?

Nhiều người vì lý do, vướng bận nào đấy không thể tiến hành sử dụng đất để sản xuất, dẫn đến đất bị bỏ hoang lâu dài. Việc đất nông nghiệp bị bỏ hoang trong thời gian dài theo quy định pháp luật đất đai thì sẽ bị thu hồi. Việc thu hồi được tiến hành với trình tự, thủ tục. Và thẩm quyền thu hồi được quy định cụ thể.

Đất nông nghiệp bỏ hoang được coi là đất không được đưa vào sử dụng trong một khoảng thời gian mà pháp luật về đất đai hiện hành quy định. Sau thời gian trên thì đất đấy bị coi là đất bị bỏ hoang. Các trường hợp cụ thể theo quy định pháp luật đất đai như sau: Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục. Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục. Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục.

Do đất không được sử dụng nữa, bị bỏ hoang trong một thời gian dài gây lãng phí tài nguyên. Do đó, đất này sẽ bị Nhà nước ra quyết định thu hồi. Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013.

Nhà nước ra quyết định thu hồi
Sử dụng đất để tránh lãng phí tài nguyên

Đất nông nghiệp bỏ hoang bị thu hồi theo trình tự thủ tục như sau:

Thứ nhất, trường hợp vi phạm pháp luật thuộc trường hợp đất nông nghiệp bỏ hoang mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất nông nghiệp bỏ hoang. 

Thứ hai, trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:  

  • Một, Cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức thanh tra. Để xác định hành vi vi phạm về việc đất nông nghiệp bị bỏ hoang. 
  • Hai, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản. Người được giao nhiệm vụ thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
  • Ba, Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết. Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất. 

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau: 

  • Một, thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất. Và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; 
  • Hai, chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có). Theo quy định của pháp luật; 
  • Ba, tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này; 
  • Bốn, bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất. 

Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.

Cảm ơn bạn đã xem bài Đất nông nghiệp bỏ hoang có bị thu hồi không? Mời bạn xem thêm chia sẻ kênh Youtube Phạm Văn Nam

Bản quyền thuộc về Phạm Văn Nam và cộng sự. Cấm mọi hình thức sao chép khi chưa có phép bằng văn bản.

error: Content is protected !!